CÙNG BẠN LÀM ĐẸP - CHIA SẼ NHỮNG KIẾN THỨC LÀM ĐẸP TỪ THIÊN NHIÊNCungbanlamdep.net là trang chia sẽ cá nhân của KIM HỒNG để chia sẽ về các kiến thức làm đẹp cho phụ nữ như cách làm trắng da, trị mụn, đánh giá mỹ phẩm
Củ tam thất có vị ngọt hơi đắng và tính ôn, có tác dụng cầm máu, tiêu sưng, hóa ứ, , giảm đau. Trong thời gian dùng tam thất để cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng và tỏi hoặc các sản phẩm có gừng, tỏi.
Tam thất là một trong những phương thuốc quý có nhiều tác dụng, mà tác dụng nào đều cũng đáng tin cậy. Vì thế từ xưa, nếu trong nhà nào có phụ nữ thì Tam thất được quý hơn vàng bởi vì có những lúc bệnh nặng, có vàng cũng chưa chắc đã đổi được Tam thất mà sử dụng. Cho nên dân gian mới gọi tam thất cái tên “vàng không đổi”.
Các loại của Tam thất:
Tam thất gồm có 2 loại, đó là củ tam thất bắc và củ tam thất nam. Tam thất bắc thuộc họ nhân sâm, còn được gọi là sâm tam thất, thổ sâm, kim bát hoàn. Tam thất nam thuộc họ gừng và còn được gọi là khương tam thất hay tam thất gừng.
Tam thất là một trong những vị thuốc quý dành cho phụ nữ, đặc biệt ở thời kì sau khi sinh. Rễ của tam thất có tác dụng dược lý cưc phong phú. Qua các thí nghiệm khoa học, tam thất có tác dụng kích thích khả năng nội tiết sinh dục nữ, và còn được thể hiện ở những hoạt tính osetrogen và hướng sinh dục. Tam thất có những tác dụng sau đây:
Tiêu máu, cầm máu, tiêu sưng: Chữa trị các trường hợp chảy máu do bị thương tích và tiêu máu ứ.
Hiệu quả với thần kinh: Dịch chiết của rễ tam thất gây hiệu quả hưng phấn thần kinh. Tuy nhiên dịch chất từ chiết lá tam thất lại có hiệu quả ngược lại, đó là kéo dài hiệu quả của thuốc an thần.
Giúp tim chống lại các tác nhân làm loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng làm giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và tăng cường khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy. Nó cũng ngăn khả năng thấm của mao mạch, hay hạn chế các thương tổn ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
Kích thích miễn dịch.
Hạ đau: Dịch được chiết từ rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.
Bài thuốc chứa củ tam thất
Chữa thống kinh (bị đau bụng trước kỳ kinh): Mỗi ngày sử dụng 5 g bột tam thất, dùng 1 lần, sau đó chiêu với nước ấm hoặc cháo loãng.
Ngăn ngừa và trị đau thắt ngực: Mỗi ngày uống từ 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
Chữa trị thấp tim: Mỗi ngày uống 3g bột tam thất tán, chia làm 3 lần, chiêu với nước ấm. Sử dụng trong vòng 30 ngày.
Chữa những vết bầm tím do ứ máu: Mỗi ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g và cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
Chữa trị đau thắt lưng: Dùng bột tam thất và hồng nhân sâm, sử dụng lượng bằng nhau trộn đều, mỗi ngày uống 4g, chia ra 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc còn có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho những người suy nhược tâm thần, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
Chữa trị bạch cầu cấp và mạn tính: Sử dụng xuyên khung 15-30g, xích thược 15-20g, Đương quy 15-30g, hồng hoa 8-10g, tam thất 6g, sắc uống.