Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm thay đổi thường xuyên nên cơ thể rất dễ nhiễm lạnh, lâu ngày nhiễm vào sẽ gây nên bệnh đau khớp. Đau nhức xương khớp không đơn thuần chỉ là do sự thay đổi của thời tiết, do ngồi, làm việc sai tư thế… mà còn có thể là dấu hiệu cảnh báo những căn bệnh về xương khớp nguy hiểm như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp. Có rất nhiều bài thuốc từ các thảo dược có tác dụng chữa đau nhức xương khớp rất hiệu quả mà không gây hại đến sức khỏe.
Chữa bệnh khớp bằng cây thuốc nam là cách giúp người bệnh giảm được các triệu chứng đau do bệnh lý gây ra. Chữa bệnh bằng cây thuốc nam vừa dễ kiếm, an toàn không lo tác dụng phụ không mong muốn như thuốc tây.
Cách bệnh đau khớp thường gặp
Cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp được CÙNG BẠN LÀM ĐẸP chia sẻ sau đây hy vọng sẽ giúp bạn giảm các cơn đau nhức, thoải mái vận động.
1. Chữa bệnh khớp bằng cây dây đau xương:
những cây thuốc chữa bệnh đau khớp đầu tiên là cây Dây Đau Xương. Theo kinh nghiệm dân gian, đây là vị thuốc có từ lâu đời và đặc biệt hiệu quả trong điều trị bệnh đau nhức xương khớp.
Cây Dây Đau Xương còn có tên khác là Thân Cân ĐằngTục Cốt Đằng, Khoan Cân Đằng.
- Tên khoa học: Tinospora sinensis Merr, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae)
- Bộ phận dùng làm thuốc: dùng thân và lá của cây Dây Đau Xương
Một trong để chữa bệnh và thời điểm tốt nhất để thu hái là khi thân cây đã già. Sau khi thu hái về thì thái nhỏ rồi đem phơi khô.
- Tính vị và tác dụng: Trong Đông Y, Dây Đau Xương, tính mát, có vị hơi đắng. Thảo dược này có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thư cân, hoạt lạc, khu phong, chỉ thống.
- Công dụng: dùng chữa các bệnh như: tê thấp, đau xương khớp, tê bại. Ngoài ra, còn dùng để chữa đau nhức gân cốt, đau dây thần kinh hông, đòn ngã tổn thương và để bổ sức.
2. Chữa bệnh khớp bằng cây Xấu Hổ Đỏ:
- Cây Xấu Hổ Đỏ hay còn gọi là cây Trinh Nữ, Cây Mắc Cỡ.
- Tên khoa học: Mimosa pudica L, thuộc họ Mimosaceae
- Bộ phận dùng: Toàn cây Xấu Hổ Đỏ bao gồm: Lá, thân và rễ đều được dùng làm thuốc chữa bệnh. Rễ được thu hái quanh năm sao khô dùng làm thuốc.
- Tính vị và tác dụng: Xấu Hổ Đỏ có vị ngọt chát, tính mát, có tác dụng trấn an tinh thần, chống viêm.
- Công dụng: Trong dân gian, Xấu Hổ Đỏ thường dùng để trị phong thấp tê bại, suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm phế quản, viêm kết mạc cấp, viêm gan, viêm ruột non, sỏi niệu, huyết áp cao.
3. Chữa bệnh khớp bằng cây Lá Lốt:
Lá lốt là cây rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Lá của loài cây này thường được dùng làm gia vị khi chế biến các món ăn trong các bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra, Lá Lốt còn có tác dụng như một vị thuốc chữa nhiều loại bệnh, đặc biệt là các bệnh về xương khớp.
- Cây Lá Lốt còn có tên gọi khác là Tất bát
- Tên khoa học: Piper lolot, thuộc họ Hồ tiêu – Piperaceae.
- Bộ phận dùng: Toàn cây Lá Lốt đều được dùng làm thuốc. Có thể thu hái quanh năm. Sau khi thu hái đem rửa sạch. Có thể dùng tươi hoặc phơi nắng hay sấy khô dùng dần.
- Tính vị và tác dụng: Lá Lốt có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống.
- Công dụng: Thảo dược này trong Đông y thường dùng để trị chứng phong hàn thấp, chân tay lạnh, tê bại, tê thấp, đau lưng, đau gấp ngang lưng, sưng đầu gối, bàn chân tê buốt.
4. Chữa bệnh khớp bằng cây Huyết Đằng:
Cây Huyết Đằng hay còn có tên gọi khác là Hồng Đằng, Dây Máu.
- Tên khoa học: Sargentodoxa cuneata, thuộc họ Huyết đằng – Sargentodexaceae.
- Bộ phận dùng: Trong dân gian chủ yếu dùng thân dây – Caulis Sargentodoxae của cây Huyết Đằng để làm thuốc. Ngoài ra, rễ của cây cũng có thể dùng được. Thân cây được thu hái về, chặt ra từng đoạn dài, để 3 – 5 ngày cho se bớt. Sau đó rửa sạch, thái miếng phơi khô.
- Tính vị và tác dụng: Huyết Đằng có vị đắng chát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, khu phong.
- Công dụng: Vị thuốc Huyết Đằng thường được dùng để chữa các bệnh như phong thấp, đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng.
5. Chữa bệnh khớp bằng cây Cỏ Xước:
Mặc dù là cây cỏ mọc hoang nhưng Cỏ Xước có tác dụng rất tốt trong việc điều trị các bệnh về xương khớp.
- Cây Cỏ Xước hay còn gọi là Nam Ngưu Tất.
- Tên khoa học: Achyranthes aspera L.0 – Amarantheceae .
- Bộ phận dùng: Trong Đông y, Cây Cỏ Xước có thể dùng toàn cây để làm thuốc nhưng chủ yếu là dùng rễ. Sau khi thu hái, rửa sạch, thái nhỏ có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
- Tính vị và tác dụng: Theo y học cổ truyền Cỏ Xước có vị đắng, chua, tính mát có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu viêm.
- Công dụng: Cỏ Xước dùng để chữa bệnh phong thấp tê mỏi yếu liệt, đau lưng, nhức xương, viêm khớp, sưng gối, kinh nguyệt không đều, ứ huyết trong tử cung, hàn thấp, chân tay co quắp, tiểu tiện không lợi, đái rắt, đái buốt, sốt rét.
6. Chữa bệnh khớp bằng cây Đơn Châu Chấu:
Cây Đơn Châu Chấu có tên gọi khác là cây Cuồng, Đinh Lăng Gai, Độc Lực.
- Tên khoa học: Aralia armata, thuộc họ Nhân sâm – Araliaceae.
- Bộ phận dùng để chữa bệnh: Hầu hết các bộ phận như: rễ, cành, lá và vỏ rễ – Radix, cortex Radicis, ramulus et Folium Araliae Armatae của thảo dược Đơn Châu Chấu đều được dùng làm thuốc.
- Tính vị và tác dụng của cây đơn châu chấu: Đơn Châu Chấu có vị cay, hơi đắng, tính ấm. Vỏ rễ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khu phong, trừ thấp. Rễ có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc. Thân, nhất là lõi thân có tác dụng bổ. Lá có tác dụng tiêu độc.
- Công dụng: Cây thảo dược này thường dùng để chữa các bệnh như: Viêm khớp, phong thấp tê bại, đòn ngã, đau dạ dày.
Việc dùng những loại cây thuốc nam như trên để điều trị bệnh khớp sẽ giúp người bệnh giảm hẳn những cơn đau khớp kéo dài, giúp người bệnh có thể vận động, sử dụng cay thuốc nam chữa bệnh đem lại tác dụng lâu dài và rất an toàn cho bệnh nhân.